Sau đây là một ví dụ về chuỗi fibonacci sử dụng đệ quy.
Ví dụ
#include <iostream> using namespace std; int fib(int x) { if((x==1)||(x==0)) { return(x); }else { return(fib(x-1)+fib(x-2)); } } int main() { int x , i=0; cout << "Enter the number of terms of series : "; cin >> x; cout << "\nFibonnaci Series : "; while(i < x) { cout << " " << fib(i); i++; } return 0; }
Đầu ra
Enter the number of terms of series : 15 Fibonnaci Series : 0 1 1 2 3 5 8 13 21 34 55 89 144 233 377
Trong chương trình trên, mã thực có trong hàm ‘fib’ như sau -
if((x==1)||(x==0)) { return(x); }else { return(fib(x-1)+fib(x-2)); }
Trong hàm main (), một số thuật ngữ được nhập bởi người dùng và fib () được gọi. Chuỗi fibonacci được in như sau.
cout << "Enter the number of terms of series : "; cin >> x; cout << "\nFibonnaci Series : "; while(i < x) { cout << " " << fib(i); i++; }