Computer >> Máy Tính >  >> Lập trình >> lập trình C

Nguyên mẫu hàm trong ngôn ngữ C là gì

Hàm là một khối khép kín thực hiện một nhiệm vụ cụ thể được xác định rõ ràng.

Các loại chức năng

Các chức năng được phân loại rộng rãi thành hai loại như sau -

  • Các chức năng được xác định trước
  • Các chức năng do người dùng xác định

Giao tiếp giữa các chức năng

Các hàm giao tiếp với nhau bằng cách sử dụng các đối số và giá trị trả về.

Vùng chứa hàm ‘C’ cho tên hàm kiểu dữ liệu trả về (danh sách đối số) như sau -

{
   local variable declarations;
   executable statements(s);
   return (expression);
}

Ví dụ, void mul (int x, int y).

{
   int p;
   p=x*y;
   printf(“product = %d”,p);
}

Các hàm nguyên mẫu

Các chức năng này có thể được thực hiện theo hai cách như được giải thích bên dưới -

  • Tạo bản sao của khai báo hàm với các đối số được nhập, có hoặc không có số nhận dạng cho mỗi đối số.

Ví dụ:

int func(int, float, unsigned [2]);
int func(int i, float f, unsigned u[2]);
  • Chúng ta cũng có thể tạo nguyên mẫu một hàm bằng cách viết định nghĩa hàm ở dạng nguyên mẫu.

Ví dụ:

int func(int i, float f, unsigned u[2]){
   < code for func >
}

Sử dụng nguyên mẫu hàm

  • Một hàm nguyên mẫu được gọi với một hoặc nhiều đối số thuộc kiểu không tương thích.

  • Khi gặp các khai báo tường minh hoặc không tường minh cho cùng một hàm. Phiên bản này của trình biên dịch sẽ xem xét các khai báo trùng lặp một cách cẩn thận và phát hiện ra các điểm không nhất quán.