Đầu tiên chúng ta hãy tạo một bảng -
mysql> create table DemoTable -> ( -> Id int, -> Name varchar(20) -> ); Query OK, 0 rows affected (1.37 sec)
Chèn một số bản ghi vào bảng bằng lệnh chèn -
mysql> insert into DemoTable values(101,'Chris'); Query OK, 1 row affected (0.54 sec) mysql> insert into DemoTable values(102,'David'); Query OK, 1 row affected (0.18 sec) mysql> insert into DemoTable values(103,'Mike'); Query OK, 1 row affected (0.12 sec)
Hiển thị tất cả các bản ghi từ bảng bằng câu lệnh select -
mysql> select * from DemoTable;
Điều này sẽ tạo ra kết quả sau -
+------+-------+ | Id | Name | +------+-------+ | 101 | Chris | | 102 | David | | 103 | Mike | +------+-------+ 3 rows in set (0.00 sec)
Bây giờ chúng ta hãy xem mã Java-MySQL. Thao tác này sẽ chỉ tìm nạp một bản ghi duy nhất từ đầu bảng -
Ví dụ
import java.sql.Connection; import java.sql.DriverManager; import java.sql.PreparedStatement; import java.sql.ResultSet; import java.sql.Statement; import com.mysql.jdbc.ResultSetMetaData; public class OneResultDemo { public static void main(String[] args) { Connection con = null; PreparedStatement ps = null; Statement st = null; ResultSet rs = null; try { con = DriverManager.getConnection("jdbc:mysql://localhost:3306/web?useSSL=false", "root", "123456"); String query = "select *from DemoTable " + " limit 1"; st = con.createStatement(); rs = st.executeQuery(query); while (rs.next()) { System.out.println("Id=" + rs.getInt("Id")); System.out.println("Name=" + rs.getString("Name")); } } catch (Exception e) { e.printStackTrace(); } } }
Đầu ra
Điều này sẽ tạo ra kết quả sau -
Id=101 Name=Chris