Bạn cần sử dụng dấu gạch ngược xung quanh tên bảng cũng như tên cơ sở dữ liệu. Cú pháp như sau:
UPDATE `yourDatabaseName`.`yourTableName` SET yourColumnName1=yourColumnName1+1 WHERE yourColumnName2=’yourValue’;
Để hiểu cú pháp trên, chúng ta hãy tạo một bảng. Truy vấn để tạo bảng như sau:
mysql> use test; Database changed mysql> create table Add1Demo -> ( -> Id varchar(10), -> Value int -> ); Query OK, 0 rows affected (1.19 sec)
Chèn một số bản ghi trong bảng bằng lệnh chèn. Truy vấn như sau:
mysql> insert into Add1Demo values('1',780); Query OK, 1 row affected (0.17 sec) mysql> insert into Add1Demo values('2',1001); Query OK, 1 row affected (0.18 sec) mysql> insert into Add1Demo values('3',1654); Query OK, 1 row affected (0.15 sec) mysql> insert into Add1Demo values('4',3999); Query OK, 1 row affected (0.09 sec) mysql> insert into Add1Demo values('5',5999); Query OK, 1 row affected (0.10 sec) mysql> insert into Add1Demo values('6',799); Query OK, 1 row affected (0.08 sec) mysql> insert into Add1Demo values('8',899); Query OK, 1 row affected (0.11 sec)
Hiển thị tất cả các bản ghi từ bảng bằng cách sử dụng câu lệnh select. Truy vấn như sau:
mysql> select *from Add1Demo;
Sau đây là kết quả:
+------+-------+ | Id | Value | +------+-------+ | 1 | 780 | | 2 | 1001 | | 3 | 1654 | | 4 | 3999 | | 5 | 5999 | | 6 | 799 | | 8 | 899 | +------+-------+ 7 rows in set (0.00 sec)
Đây là truy vấn để sử dụng dấu nền xung quanh tên cơ sở dữ liệu và tên bảng. Không sử dụng dấu ngoặc kép cho cơ sở dữ liệu và tên bảng. Truy vấn như sau, giả sử thêm 1 vào trường hiện tại.
mysql> update `test`.`Add1Demo` -> set Value=Value+1 -> where Id='6'; Query OK, 1 row affected (0.17 sec) Rows matched: 1 Changed: 1 Warnings: 0
Bây giờ bạn có thể kiểm tra bản ghi bảng một lần nữa với id cụ thể 6. Truy vấn như sau:
mysql> select *from Add1Demo where Id='6';
Sau đây là kết quả:
+------+-------+ | Id | Value | +------+-------+ | 6 | 800 | +------+-------+ 1 row in set (0.00 sec)