Hàm IF () trong MySQL là một trong những hàm luồng điều khiển MySQL trả về giá trị dựa trên một điều kiện. Nó đôi khi được gọi là hàm IF ELSE hoặc IF THEN ELSE. Về cơ bản, nó có ba biểu thức và nếu biểu thức đầu tiên là true (không phải ZERO và không phải NULL), nó sẽ trả về biểu thức thứ hai. Nếu không, nó trả về biểu thức thứ ba. Cú pháp của nó như sau -
Cú pháp
IF(expr, value_if_true, value_if_false)
Đây
- expr là biểu thức có một số điều kiện.
- Value_if_true là giá trị trả về nếu expr đánh giá là TRUE.
- Value_if_false là giá trị trả về nếu expr cho giá trị FALSE.
Ví dụ
mysql> Select IF(100=100,'YES','NO'); +------------------------+ | IF(100=100,'YES','NO') | +------------------------+ | YES | +------------------------+ 1 row in set (0.00 sec) mysql> Select IF(100=200,'YES','NO'); +------------------------+ | IF(100=200,'YES','NO') | +------------------------+ | NO | +------------------------+ 1 row in set (0.00 sec)