Các phương thức từ điển items (), key () và giá trị () trả về các đối tượng dạng xem. Phương thức items () trả về một đối tượng dict_items chứa danh sách các cặp khóa-giá trị trong từ điển
>>> D1={"pen":25, "pencil":10, "book":100, "sharpner":5, "eraser":5} >>> i=D1.items() >>> i dict_items([('pen', 25), ('pencil', 10), ('book', 100), ('sharpner', 5), ('eraser', 5)])
Phương thức key () trả về một đối tượng dạng xem kiểu dict_keys chứa danh sách tất cả các khóa
>>> k=D1.keys() >>> k dict_keys(['pen', 'pencil', 'book', 'sharpner', 'eraser'])
Tương tự, phương thức giá trị () trả về đối tượng dict_values
>>> v=D1.values() >>> v dict_values([25, 10, 100, 5, 5])
Các đối tượng xem này được cập nhật động. Trong các thay đổi trong đối tượng từ điển cơ bản được phản ánh trong dạng xem. Ví dụ:nếu khóa ‘book’ bị xóa khỏi từ điển, các đối tượng xem tương ứng cũng sẽ không hiển thị các mục nhập có liên quan.
>>> del D1['book'] >>> k dict_keys(['pen', 'pencil', 'sharpner', 'eraser']) >>> i dict_items([('pen', 25), ('pencil', 10), ('sharpner', 5), ('eraser', 5)]) >>> v dict_values([25, 10, 5, 5])