Giả sử chúng ta có một biến số nguyên có kích thước là 4 byte, một biến con trỏ khác ở đó, có kích thước là 8 byte. Vậy đầu ra của phần sau sẽ là gì?
Ví dụ
#include<iostream> using namespace std; main() { int a[4][5][6]; int x = 0; int* a1 = &x; int** a2 = &a1; int*** a3 = &a2; cout << sizeof(a) << " " << sizeof(a1) << " " << sizeof(a2) << " " << sizeof(a3) << endl; cout << (char*)(&a1 + 1) - (char*)&a1 << " "; cout << (char*)(&a2 + 1) - (char*)&a2 << " "; cout << (char*)(&a3 + 1) - (char*)&a3 << " "; cout << (char*)(&a + 1) - (char*)&a << endl; cout << (char*)(a1 + 1) - (char*)a1 << " "; cout << (char*)(a2 + 1) - (char*)a2 << " "; cout << (char*)(a3 + 1) - (char*)a3 << " "; cout << (char*)(a + 1) - (char*)a << endl; cout << (char*)(&a[0][0][0] + 1) - (char*)&a[0][0][0] << " "; cout << (char*)(&a[0][0] + 1) - (char*)&a[0][0] << " "; cout << (char*)(&a[0] + 1) - (char*)&a[0] << " "; cout << (char*)(&a + 1) - (char*)&a << endl; cout << (a[0][0][0] + 1) - a[0][0][0] << " "; cout << (char*)(a[0][0] + 1) - (char*)a[0][0] << " "; cout << (char*)(a[0] + 1) - (char*)a[0] << " "; cout << (char*)(a + 1) - (char*)a; }
Để giải quyết câu hỏi này, chúng ta có thể theo dõi một số điểm quan trọng như sau -
-
Kích thước số nguyên là 4 byte (32 bit) và kích thước con trỏ là 8 byte. Nếu chúng ta thêm 1 bằng con trỏ, nó sẽ trỏ đến loại tiếp theo ngay lập tức.
-
&a1 là kiểu int **, &a2 là int *** và &a3 là kiểu int ****. Ở đây tất cả đều trỏ tới con trỏ. Nếu chúng ta thêm 1, chúng ta đang thêm 8 byte.
-
a [0] [0] [0] là số nguyên, &a [0] [0] [0] là int *, a [0] [0] là int * và a [0] [0] là kiểu int (*) [6] vân vân. Vì vậy &a thuộc kiểu int (*) [4] [5] [6].
Đầu ra
480 8 8 8 8 8 8 480 4 8 8 120 4 24 120 480 1 4 24 120