Để nhận số phần tử có thừa số lẻ trong phạm vi đã cho, mã Java như sau -
Ví dụ
import java.io.*; import java.util.*; import java.lang.*; public class Demo{ public static int square_count(int low_range, int high_range){ return (int)Math.pow((double)high_range,0.5) - (int)Math.pow((double)low_range-1,0.5); } public static void main (String[] args){ int low_range = 55, high_range = 1000; System.out.print("The number of values with odd factors between a given range of numbers is : " + square_count(low_range, high_range)); } }
Đầu ra
The number of values with odd factors between a given range of numbers is : 24
Một lớp có tên Demo chứa một hàm có tên là ‘square_count’. Hàm này được định nghĩa bằng cách chuyển hai giá trị nguyên làm tham số. Nó trả về số phần tử có các yếu tố lẻ cho một phạm vi cụ thể. Điều này được thực hiện bằng cách sử dụng hàm toán học ‘pow’. Trong hàm chính, các giá trị phạm vi thấp hơn và phạm vi cao hơn được xác định và hàm ‘square_count’ được gọi với các giá trị phạm vi thấp hơn và cao hơn. Thông báo liên quan được hiển thị trên bảng điều khiển.