Kiểu dữ liệu về cơ bản là một kiểu dữ liệu có thể được sử dụng trong các chương trình máy tính khác nhau. Nó biểu thị kiểu như số nguyên, float, v.v., không gian như số nguyên sẽ chiếm 4 byte, ký tự sẽ chiếm 1 byte không gian, v.v.
Kiểu dữ liệu trừu tượng là loại kiểu dữ liệu đặc biệt, có hành vi được xác định bởi một tập hợp các giá trị và tập hợp các hoạt động. Từ khóa “Abstract” được sử dụng vì chúng ta có thể sử dụng các kiểu dữ liệu này, chúng ta có thể thực hiện các thao tác khác nhau. Nhưng những hoạt động đó hoạt động như thế nào thì hoàn toàn bị ẩn với người dùng. ADT được tạo bằng các kiểu dữ liệu nguyên thủy, nhưng lôgic hoạt động bị ẩn.
Một số ví dụ về ADT là Ngăn xếp, Hàng đợi, Danh sách, v.v.
Hãy để chúng tôi xem một số hoạt động của những ADT đã đề cập -
- Ngăn xếp -
- isFull (), được sử dụng để kiểm tra xem ngăn xếp đã đầy hay chưa
- isEmpry (), được sử dụng để kiểm tra xem ngăn xếp có trống hay không
- push (x), được sử dụng để đẩy x vào ngăn xếp
- pop (), được sử dụng để xóa một phần tử khỏi đầu ngăn xếp
- peek (), được sử dụng để lấy phần tử cao nhất của ngăn xếp
- size (), hàm này được sử dụng để nhận số phần tử có trong ngăn xếp
- Hàng đợi -
- isFull (), được sử dụng để kiểm tra xem hàng đợi đã đầy hay chưa
- isEmpry (), Điều này được sử dụng để kiểm tra xem hàng đợi có trống hay không
- insert (x), được sử dụng để thêm x vào hàng đợi ở cuối phía sau
- delete (), được sử dụng để xóa một phần tử khỏi phần cuối của hàng đợi
- size (), hàm này được sử dụng để nhận số phần tử có trong hàng đợi
- Danh sách -
- size (), hàm này được sử dụng để nhận số phần tử có trong danh sách
- insert (x), hàm này được sử dụng để chèn một phần tử vào danh sách
- remove (x), hàm này được sử dụng để xóa phần tử đã cho khỏi danh sách
- get (i), hàm này được sử dụng để lấy phần tử ở vị trí i
- thay thế (x, y), hàm này được sử dụng để thay thế x bằng giá trị y