Bảng sau cho thấy sự khác biệt giữa Chức năng Ảo và Chức năng Ảo thuần túy:
Chức năng ảo | Chức năng ảo thuần túy |
---|---|
Hàm ảo có định nghĩa của chúng trong lớp. | Hàm ảo thuần túy không có định nghĩa. |
Khai báo:virtual funct_name (parameter_list) {. . . . .}; | Khai báo:virtual funct_name (parameter_list) =0; |
Nó không có khái niệm về lớp dẫn xuất. | Nếu một lớp chứa ít nhất một hàm thuần ảo, thì nó được khai báo là trừu tượng. |
Nếu được yêu cầu, lớp cơ sở có thể ghi đè một hàm ảo. | Trong trường hợp lớp dẫn xuất hàm thuần ảo chắc chắn phải ghi đè hàm thuần ảo. |
chức năng ảo
Mã mẫu
#include <iostream> using namespace std; class B { public: virtual void s() //virtual function { cout<<" In Base \n"; } }; class D: public B { public: void s() { cout<<"In Derived \n"; } }; int main(void) { D d; // An object of class D B *b= &d;// A pointer of type B* pointing to d b->s();// prints"D::s() called" return 0; }
Đầu ra
In Derived
chức năng ảo thuần túy
Mã mẫu
#include<iostream> using namespace std; class B { public: virtual void s() = 0; // Pure Virtual Function }; class D:public B { public: void s() { cout << " Virtual Function in Derived class\n"; } }; int main() { B *b; D dobj; // An object of class D b = &dobj;// A pointer of type B* pointing to dobj b->s();// prints"D::s() called" }
Đầu ra
Virtual Function in Derived class