Đầu tiên chúng ta hãy tạo một bảng -
mysql> create table DemoTable1 ( Id int NOT NULL AUTO_INCREMENT PRIMARY KEY, Name varchar(100) ); Query OK, 0 rows affected (0.59 sec)
Chèn một số bản ghi vào bảng bằng lệnh chèn -
mysql> insert into DemoTable1(Name) values('Chris'); Query OK, 1 row affected (0.10 sec) mysql> insert into DemoTable1(Name) values('Robert'); Query OK, 1 row affected (0.19 sec) mysql> insert into DemoTable1(Name) values('Mike'); Query OK, 1 row affected (0.15 sec) mysql> insert into DemoTable1(Name) values('Sam'); Query OK, 1 row affected (0.07 sec)
Hiển thị tất cả các bản ghi từ bảng bằng câu lệnh select -
mysql> select *from DemoTable1;
Điều này sẽ tạo ra kết quả sau -
+----+--------+ | Id | Name | +----+--------+ | 1 | Chris | | 2 | Robert | | 3 | Mike | | 4 | Sam | +----+--------+ 4 rows in set (0.00 sec)
Sau đây là truy vấn để tạo một bảng tạm thời giống như một bảng thông thường -
mysql> create temporary table DemoTable2 like DemoTable1; Query OK, 0 rows affected (0.04 sec)
Hãy để chúng tôi kiểm tra mô tả của bảng -
mysql> desc DemoTable2;
Điều này sẽ tạo ra kết quả sau -
+-------+--------------+------+-----+---------+----------------+ | Field | Type | Null | Key | Default | Extra | +-------+--------------+------+-----+---------+----------------+ | Id | int(11) | NO | PRI | NULL | auto_increment | | Name | varchar(100) | YES | | NULL | NULL | +-------+--------------+------+-----+---------+----------------+ 2 rows in set (0.04 sec)