Nếu bạn sử dụng COUNT (*) xung quanh LEAST () thì MySQL sẽ quét ít nhất một chỉ mục, do đó tránh LEAST (COUNT (*)) và sử dụng LIMIT.
Đầu tiên chúng ta hãy tạo một bảng. Truy vấn để tạo bảng như sau -
mysql> create table ReturnDemo -> ( -> Id int, -> Name varchar(10) -> ); Query OK, 0 rows affected (0.79 sec)
Ví dụ
Bây giờ bạn có thể chèn một số bản ghi trong bảng bằng cách sử dụng lệnh insert. Truy vấn như sau -
mysql> insert into ReturnDemo values(100,'Larry'); Query OK, 1 row affected (0.18 sec) mysql> insert into ReturnDemo values(101,'Bob'); Query OK, 1 row affected (0.28 sec) mysql> insert into ReturnDemo values(102,'Sam'); Query OK, 1 row affected (0.17 sec)
Hiển thị tất cả các bản ghi từ bảng bằng cách sử dụng một câu lệnh chọn. Truy vấn như sau -
mysql> select *from ReturnDemo;
Đầu ra
+------+-------+ | Id | Name | +------+-------+ | 100 | Larry | | 101 | Bob | | 102 | Sam | +------+-------+ 3 rows in set (0.00 sec)
Sau đây là truy vấn để kiểm tra xem một bảng có trống hay không -
mysql> SELECT 1 AS Output FROM ReturnDemo LIMIT 1;
Sau đây là kết quả hiển thị 1 tức là bảng không trống -
+--------+ | Output | +--------+ | 1 | +--------+ 1 row in set (0.00 sec)