Lớp cơ sở ảo được sử dụng khi một lớp dẫn xuất có nhiều bản sao của lớp cơ sở.
Mã mẫu
#include <iostream> using namespace std; class B { public: int b; }; class D1 : public B { public: int d1; }; class D2 : public B { public: int d2; }; class D3 : public D1, public D2 { public: int d3; }; int main() { D3 obj; obj.b = 40; //Statement 1, error will occur obj.b = 30; //statement 2, error will occur obj.d1 = 60; obj.d2 = 70; obj.d3 = 80; cout<< "\n B : "<< obj.b cout<< "\n D1 : "<< obj.d1; cout<< "\n D2: "<< obj.d2; cout<< "\n D3: "<< obj.d3; }
Trong ví dụ trên, cả D1 &D2 đều kế thừa B, cả hai đều có một bản sao duy nhất của B. Tuy nhiên, D3 kế thừa cả D1 &D2, do đó D3 có hai bản sao của B, một từ D1 và một từ D2.
Câu lệnh 1 và 2 trong ví dụ trên sẽ tạo ra lỗi, vì trình biên dịch không thể phân biệt giữa hai bản sao của b trong D3.
Để loại bỏ nhiều bản sao của B khỏi D3, chúng ta phải kế thừa B trong D1 và D3 dưới dạng lớp ảo.
Vì vậy, ví dụ trên sử dụng lớp cơ sở ảo sẽ là -
Mã mẫu
#include<iostream> using namespace std; class B { public: int b; }; class D1 : virtual public B { public: int d1; }; class D2 : virtual public B { public: int d2; }; class D3 : public D1, public D2 { public: int d3; }; int main() { D3 obj; obj.b = 40; // statement 3 obj.b = 30; // statement 4 obj.d1 = 60; obj.d2 = 70; obj.d3 = 80; cout<< "\n B : "<< obj.b; cout<< "\n D1 : "<< obj.d1; cout<< "\n D2 : "<< obj.d2; cout<< "\n D3 : "<< obj.d3; }
Đầu ra
B : 30 D1 : 60 D2 : 70 D3 : 80
Bây giờ, D3 chỉ có một bản sao của B và câu lệnh 4 sẽ ghi đè giá trị của b, được đưa ra trong câu lệnh 3.