Computer >> Máy Tính >  >> Lập trình >> C ++

Chế độ mở tệp (r so với r +) trong C ++

Xử lý tệp bằng ngôn ngữ lập trình là rất quan trọng đối với sự tương tác của lập trình với bộ nhớ để truy cập tệp và tìm nạp dữ liệu trong đó.

Sử dụng chương trình, bạn có thể đọc dữ liệu từ tệp cũng như ghi dữ liệu vào tệp và thực hiện nhiều chức năng hơn.

Tại đây, chúng ta sẽ thấy việc đọc dữ liệu từ một tệp.

Trong lập trình, trước khi thực hiện bất kỳ thao tác nào bạn cần mở tệp. Và có nhiều chế độ để mở một tệp bằng ngôn ngữ lập trình. Quyền truy cập vào tệp dựa trên chế độ mà tệp được mở.

Ở đây chúng ta sẽ tìm hiểu về sự khác biệt giữa hai chế độ mở tệp để đọc tệp, đây là r và r +.

Cả hai đều được sử dụng để đọc các tệp trong chương trình.

Cú pháp để mở tệp:

TẬP TIN * fp;

fp =fopen (“filename.fileextension”, “mode”)

Chế độ r để mở tệp:

Chế độ r để mở tệp, chỉ mở tệp để đọc. Nếu tệp không tồn tại, ký tự NULL được trả về.

Chương trình minh họa việc mở tệp:

Ví dụ

#include <stdio.h>
#include <iostream>
using namespace std;

int main() {
   
   FILE* readFile;
   char ch;
   readFile = fopen("file.txt", "r");
   while (1) {
      ch = fgetc(readFile);
      if (ch == EOF)
         break;
      cout<<ch;
   }
   fclose(readFile);
}

Đầu ra -

Tutorials Point

Chế độ r + để mở tệp:

Chế độ r + để mở tệp tương tự như chế độ r nhưng có thêm một số tính năng. Nó mở tệp ở cả chế độ đọc và ghi. Nếu tệp không tồn tại với w +, chương trình sẽ tạo các tệp mới để hoạt động trên đó.

Chương trình minh họa việc mở tệp ở chế độ r +:

Ví dụ

#include <stdio.h>
#include <iostream>
using namespace std;

int main() {
   
   FILE* readFile;
   char ch;
   readFile = fopen("file.txt", "r+");
   while (1) {
      ch = fgetc(readFile);
      if (ch == EOF)
         break;
      cout<<ch;
   }
   fclose(readFile);
}

Đầu ra -

Tutorials Point